Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ bát phúc điền theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(八福田) I. Bát phúc điền. Tám ruộng phúc. Nghĩa là ba bậc Phật, Thánh nhân và Tăng là ruộng kính. Bốn bậc hòa thượng, a xà lê, cha, mẹ là ruộng ơn. Cứu giúp người bệnh là ruộng bệnh hoặc gọi là ruộng thương. Tám thứ kể trên, đều có thể gieo được hạt giống phúc, cho nên gọi là ruộng. Nếu người nào hết sức phụng sự tám bậc trên đây, thì cũng như người nhà nông ra sức làm ruộng, sẽ thu hoạch lợi lớn. 1. Phật điền. Phật, tiếng Phạm: Buddha, dịch âm: Phật đà, dịch nghĩa là giác (tỉnh biết). Nghĩa là giác đạo tròn đủ, chứng ngôi cực quả, cả thế gian và xuất thế gian, không có gì so sánh được. Nếu ai cung kính cúng dường, sẽ có thể được tất cả phúc và diệt hết thảy tội, cho nên gọi là Phật điền. 2. Thánh nhân điền, các bậc Bồ tát, Duyên giác, Thanh văn đã ra khỏi ba cõi, giác ngộ đạo Thánh, đầy đủ vô lượng công đức trí tuệ. Nếu cung kính cúng dường thì sẽ được phúc, vì thế gọi là Thánh nhân điền. 3. Tăng điền. Tăng, tiếng Phạm: Saôgha, dịch âm: Tăng già, dịch nghĩa là chúng hòa hợp. Tức trên từ bậc hòa thượng, dưới đến hàng chúng tăng, đối với nhau, cung kính thuận hòa, không tranh giành cãi cọ, đó là đệ tử của Phật. Nếu người nào cung kính cúng dường, sẽ được phúc lợi, cho nên gọi là tăng điền. 4, Hòa thượng điền. Hòa thượng, tiếng Phạm: Upàdhyàya, là thầy dạy bảo. Nghĩa là người xuất gia, nhờ sức thầy dạy dỗ mà pháp thân được nuôi lớn, ơn ấy rất to. Nếu ai cung kính cúng dường sẽ được phúc lợi. Vì thế gọi là Hòa thượng điền. 5. Xà lê điền. Xà lê, Phạm: Àcarya. Dịch âm: a xà lê, dịch ý là chính hạnh. Vì hay sửa chính các hành vi của học trò, tức là vị thầy dạy răn về giới, dựa vào giới mà có được Thiền định và trí tuệ, ơn ấy thật là sâu nặng. Nếu ai cung kính cúng dường sẽ được phúc lợi. Cho nên gọi là A xà lê điền. 6. Phụ điền. Cha là người đầu tiên cho ta cái thân hình, có đức sinh thành, từ bé đến lớn, dạy dỗ nuôi nấng, ơn ấy như trời. Là con, cố nhiên phải hết sức phụng dưỡng, vâng lời, chứ đâu phải chỉ có ý niệm cầu phúc? Giả sử tâm chí thành, hiếu chí thuận, thì tự nhiên cũng được phúc, bởi thế gọi là phụ điền. 7. Mẫu điền, mẹ từ lúc mang thai, sinh nở, đến lúc bú mớm, nuôi nấng, che chở vất vả, thương mến nâng niu, ơn ấy như biển. Là con, cố nhiên phải hết lòng phụng dưỡng, chứ đâu phải chỉ có ý niệm cầu phúc? Giả sử tâm chí thành, hiếu chí thuận, thì tự nhiên cũng được phúc, bởi thế gọi là mẫu điền. 8. Bệnh điền, nghĩa là thấy người ốm đau, cảm thông nỗi đau khổ của họ, đau lòng thương xót cứu chữa, thì sẽ được phúc, vì thế gọi là bệnh điền. [X. kinh Ma ha ma da Q.hạ; Phạm võng kinh giới bản sớ Q.3; Pháp uyển châu lâm Q.21]. II. Bát phúc điền. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản sớ quyển 5 có nêu tám loại ruộng phúc: 1. Bên cạnh những con đường cái dài, giữa nơi đồng không mông quạnh, đào những giếng nước, phòng khi những khách bộ hành qua lại, nếu khát thì có nước uống: đó là ruộng phúc. 2. Trên những sông ngòi nương lạch không có cầu cống, thì xây cống bắc cầu, giúp người qua lại khỏi lội lặm vất vả: đó là ruộng phúc. 3. Nếu trên đường có những ổ gà lỗ hổng nguy hiểm, thì san lấp cho bằng; hoặc chỗ quá chật hẹp thì mở rộng thêm ra, để dành cho người đi lại khỏi bị nạn sa ngã: đó là ruộng phúc. 4. Cha mẹ là gốc sinh ra thân thể, nuôi nấng dạy dỗ, yêu dấu nâng niu, phải hết lòng phụng dưỡng, kính thương cha mẹ để đền đáp công ơn khó nhọc, vâng lời cha mẹ để cha mẹ vui lòng. 5. Phật, pháp, tăng là ba ngôi báu, có đầy đủ các công đức lớn, cứu độ khắp chúng sinh, đưa đến bờ giác ngộ giải thoát, vì thế nên quy y cung kính: đó là ruộng phúc. 6. Những người ốm đau, khổ sở vô cùng, giúp họ thuốc thang và những thứ cần dùng khiến họ hết bệnh, thân được yên vui: đó là ruộng phúc. 7. Những người nghèo khó, thiếu thốn đủ thứ, đói khổ bức thiết, không biết kêu ai. Nên khởi lòng thương, tùy theo khả năng, chu cấp cho họ những thứ cần dùng: đó là ruộng phúc. 8. Tổ chức đại hội phổ độ (vô già), khiến tất cả hồn phách chìm đắm, đều nhớ sức từ bi của Tam bảo, được thoát khỏi các ngả ác, sinh vào cõi thiện: đó là ruộng phúc.
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
bà bá ba bả bà ba bà Ba ải bá âm ba baTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)