Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ biện tài thiên theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(辯才天) Trời Biện tài. Phạm: Sarasvatì-devì. Là thần nữ Văn nghệ của Ấn độ giáo và của Bà la môn giáo ở Ấn độ đời xưa. Dịch âm: Tát ra tát phạt để, Sa la thất phạt để. Cũng gọi Đại biện thiên, Đại biện tài thiên nữ, Đại biện tài công đức thiên, Đại thánh biện tài thiên thần, Diệu âm thiên, Mĩ âm thiên. Gọi tắt là Biện thiên. Trong Lê câu phệ đà, Biện tài thiên là tên một con sông, là tên của vị thần sông, hay trừ sự nhớp nhúa của người, ban cho người sự giàu có, con cháu và lòng dũng cảm. Trong Phạm thư và Ma ha bà la đa, Biện tài thiên là nữ thần ngữ ngôn, tri thức, sau là vợ (hoặc con gái) của Phạm thiên. Cứ theo truyền thuyết, thần này là người đặt ra mẫu tự tiếng Phạm và thể Thiên thành (Deva-nàgari), là người trông coi về thi ca, âm nhạc và là người bảo hộ nghệ thuật và khoa học, cuối cùng trở thành vị nữ thần trí tuệ và hùng biện. Có khi thần nữ này cũng được coi là vợ của thần Visnu, cùng với Cát tường thiên được tin thờ khắp mọi nơi. Sau khi Biện tài thiên được Phật giáo thu dụng, thần này bèn thành là người thủ hộ thụ trì kinh Kim quang minh. Cứ theo kinh Kim quang minh tối thắng vương quyển 7 phẩm Đại biện tài thiên nữ chép, Biện Tài Thiên (Thai Tạng Giới Mạn Đồ La) thì thần này có tám tay, các tay cầm những thứ vũ khí như: cung, tên, dao, dáo, búa, chày, vòng sắt, vòng lụa v.v...Trong viện Ngoại kim cương bộ trên Thai tạng giới mạn đồ la Mật giáo, có tượng vẽ Biện tài thiên đang gảy đàn tì bà. Đàn tì bà là tượng trưng cho thần Biện tài thiên. Chủng tử là (su), hình tam muội da là đàn tì bà, chân ngôn là: Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm tát ra sa phạ để duệ sa ha. Tượng thần Biện tài thiên mà hiện nay tín đồ Ấn độ giáo thờ cúng là tượng cỡi chim nhạn (Phạm:haôsa), có bốn tay, tay thứ nhất bên phải cầm hoa, tay thứ hai cầm quyển sách tiếng Phạm, tay trái thứ nhất cầm vòng hoa của trời Đại tự tại, tay thứ hai cầm quả trống nhỏ. Ngoài ra, còn có tượng vẽ vị nữ thần này được Phạm thiên bồng trong tay, hoặc cỡi chim khổng tước (chim công), gảy đàn tì bà, phía trước có người hầu cầm cờ. [X. kinh Bất không quyên sách thần biến chân ngôn Q.9 phẩm Quảng đại giải thoát mạn noa la; kinh Đại nhật Q.1 phẩm Cụ duyên, Q.4 phẩm Mật ấn; Đại nhật kinh sớ Q.5, Q.10, Q.14; Kim quang minh tối thắng vương kinh sớ Q.5].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

ba bả ba Ba ải bá âm ba ba
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)