Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Pháp Phục theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(法服): có hai nghĩa chính:
(1) Nghĩa là phục sức quy định trong lễ pháp thời cổ đại. Như trong Hiếu Kinh (孝經), Chương Khanh Đại Phu (卿大夫章) có câu: “Phi tiên vương chi Pháp Phục bất cảm phục (非先王之法服不敢服, chẳng phải là Pháp Phục của tiên vương thì chẳng dám mặc).” Hay trong Pháp Uyển Châu Lâm (法苑珠林, Taishō Vol. 53, No. 2122) quyển 35 có đoạn rằng: “Nhân hữu đạo tục chi dị, tại gia tắc y hồ ngoại giáo, phục tiên vương chi Pháp Phục, thuận tiên vương chi pháp ngôn (人有道俗之異、在家則依乎外敎、服先王之法服、順先王之法言, người có đạo tục khác nhau, hàng tại gia tất phải nương vào giáo thuyết khác, mặc Pháp Phục của tiên vương, vâng theo lời dạy của tiên vương).”
(2) Trong Phật Giáo, còn gọi là Pháp Y (法衣), Tăng Phục (僧服), Tăng Y (僧衣); tức là y phục của Tăng Ni thường dùng; chỉ cho y phục do đức Phật chế ra, như Như Pháp Y (如法衣), Ứng Pháp Y (應法衣). Y phục do đức Phật chế có Tam Y, Ngũ Y, v.v. Trường hợp Trung Quốc, Nhật Bản có khí hậu khác với Ấn Độ, nên phạm vi của Pháp Y rộng hơn, hình thức đa dạng hơn. Phàm những y phục nào của Tăng Ni dùng mà không vi phạm giới luật, đều được gọi là Pháp Y. Tại Ấn Độ, quy định vị Tỳ Kheo có 3 y là Tăng Già Lê (s, p: saṅgāṭī, 僧伽梨), Uất Đa La Tăng (s, p: uttarāsaṅga, 鬱多羅僧) và An Đà Hội (s: antarvāsa, p: antaravāsaka, 安陀會). Riêng Tỳ Kheo Ni, trừ 3 y nêu trên, còn có thêm 2 y khác là Tăng Kỳ Chi (s: saṃkakṣikā, 僧衹支) và Quyết Tu La (s: kusūla, 厥修羅). Ba Y là tiếng gọi chung của âm dịch tiếng Sanskrit Chi Phạt La (s: cīvara, 支伐羅). Hơn nữa, do vì có nhuộm sắc màu nên gọi là Ca Sa (s: kaṣāya; p: kāsāya, 袈裟, ý dịch là hoại sắc); hoặc gọi là Phước Điền Y (福田衣), Hàng Tà Y (降邪衣), Tràng Tướng Y (幢相衣), Gian Sắc Y (間色衣), Tạp Trần Phục (雜塵服), Vô Cấu Y (無垢衣), Vô Tướng Y (無相衣), Thắng Tràng Y (勝幢衣), Vô Thượng Y (無上衣), Giải Thoát Phục (解脫服), Đạo Phục (道服), Xuất Thế Phục (出世服), A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề Y (阿耨多羅三藐三菩提衣), Từ Bi Phục (慈悲服), Nhẫn Nhục Khải (忍辱鎧), Nhẫn Khải Y (忍鎧衣), Công Đức Y (功德衣), Tiêu Sấu Y (消瘦衣), Liên Hoa Y (蓮華衣), Liên Hoa Phục (蓮華服), Điền Tướng Y (田相衣), v.v. Trong Ba Y, Tăng Già Lê còn gọi là Đại Y (大衣), Trọng Y (重衣), Tạp Toái Y (雜碎衣), Cao Thắng Y (高勝衣), Nhập Vương Cung Tụ Lạc Y (入王宮聚落衣), v.v. Uất Đa La Tăng có tên gọi khác là Thất Điều Ca Sa (七條袈裟), Thất Điều Y (七條衣), Thất Điều (七條), Thượng Y (上衣), Nhập Chúng Y (入衆衣), v.v.; được dùng khi lễ tụng, thính giảng, Bố Tát (s: upavasatha, p: uposatha, 布薩). An Đà Hội còn gọi là Ngũ Điều Y (五條衣), Nội Y (內衣), Trung Túc Y (中宿衣); là y mặc dùng vào lúc sinh hoạt hằng ngày, hay khi đi ngủ. Như trong Tuyển Tập Bách Duyên Kinh (撰集百緣經, Taishō Vol. 4, No. 200) quyển 7 có câu: “Phật tức cáo ngôn: 'Thiện lai Tỳ Kheo !' Tu phát tự lạc, Pháp Phục trước thân, tiện thành Sa Môn, tinh cần tu tập, đắc A La Hán quả, Tam Minh Lục Thông, cụ Bát Giải Thoát, chư thiên thế nhân, sở kiến kính ngưỡng (佛卽告言、善來比丘、鬚髮自落、法服著身、便成沙門、精懃修習、得阿羅漢果、三明六通、具八解脫、諸天世人、所見敬仰, Phật bèn nói rằng: 'Tỳ Kheo hãy khéo đến đây !' Râu tóc tự rơi rụng, Pháp Phục mang vào thân, bèn thành Sa Môn, siêng năng tu tập, chứng quả A La Hán, Ba Minh Sáu Thông, đầy đủ Tám Giải Thoát, Trời người trên đời, trông thấy kính ngưỡng).” Hay như trong Trường A Hàm Kinh (長阿含經, Taishō Tripitaka Vol. 1, No. 1) quyển 17 lại có câu: “Bỉ ư hậu thời, thế trừ tu pháp, phục tam Pháp Y, xuất gia tu đạo, hành bình đẳng pháp (彼於後時、剃除鬚髮、服三法衣、出家修道、行平等法, vị ấy sau đó, cạo bỏ râu tóc, mặc ba Pháp Y, xuất gia tu đạo, hành pháp bình đẳng).” Trong Tục Đăng Chánh Thống (續燈正統, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 84, No. 1583) quyển 26 cũng có câu: “Triều đình tam khiển trọng thần giáng hương, tích hiệu Phật Huệ Viên Giám Phổ Tế Thiền Sư, tinh tứ Kim Lan Pháp Y (朝廷三遣重臣降香、錫號佛慧圓鑒普濟禪師、幷賜金襴法衣, triều đình ba lần cử sứ thần đến dâng hương, ban cho hiệu là Phật Huệ Viên Giám Phổ Tế Thiền Sư, và ban thưởng cho Pháp Y Kim Lan).” Trong Sa Di Ni Luật Nghi Yếu Lược (沙彌尼律儀要略, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 60, No. 1122), phần Sự Sư Đệ Tam (事師第三, Hầu Thầy Thứ Ba) lại có đoạn: “Tảo khởi thời, đương tiên thanh tịnh trước Pháp Y, lễ Phật pháp, khước lễ sư (早起時、當先清淨著法衣、禮佛法、卻禮師, khi dậy sớm, trước phải thanh tịnh mang Pháp Y vào, lạy Phật pháp, rồi lạy thầy).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passi
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)