Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Tam Không theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(三空): Ba Không. Các nhà Duy Thức nương vào 3 tánh Biến (遍), Y (依), Viên (圓) để lập ra nghĩa của Ba Không; tức là (1) Vô Tánh Không (無性空), còn gọi là Vô Thể Không (無體空), nghĩa là Tánh Biến Kế Sở Chấp (遍計所執性) trước khi vọng tình tuy là có nhưng thể tánh của nó thật sự là không. (2) Dị Tánh Không (異性空), nghĩa là thể tướng của Tánh Y Tha Khởi (依他起性) khác hẳn với Biến Kế Sở Chấp, tuy chẳng phải là không có, nhưng cũng như sở chấp vào vọng tình mà chẳng phải có. (3) Tự Tánh Không (自性空), có nghĩa Tánh Viên Thành Thật (圓成實性) là tự tánh của các pháp, thể hiện rõ hai tánh không của người và pháp. Trong Hiển Dương Thánh Giáo Luận (顯揚聖敎論) quyển 15 có nêu ra Ba Không khác là Vô Thể Không (無體空), Viễn Ly Không (遠離空) và Trừ Di Không (除遺空). Hơn nữa, tùy theo sở chấp mà Không được chia thành 3 loại khác là: (1) Ngã Không (我空), còn gọi là Nhân Không (人空); vì cho rằng pháp Ngũ Uẩn (s: pañca-skandha, p: pañca-khandha, 五蘊, Năm Uẩn) độc lập, chủ tể, nên sinh ra có ngã chấp, nhưng nếu biết rõ Năm Uẩn Sắc (s, p: rūpa, 色), Thọ (s, p: vedanā, 受), Tưởng (s: sañjā, p: saññā, 想), Hành (s: saṁkhāra, p: saṅkhāra, 行) và Thức (s: vijñāna, p: viññāṇa, 識) vốn không có tự tánh, do nhân duyên mà sanh, thì chẳng hiện hữu ngã thể; đó được gọi là Ngã Không. (2) Pháp Không (法空), nghĩa là đối với pháp Năm Uẩn cho là thật có, gọi là chấp vào pháp; nếu nhận thức rõ pháp Năm Uẩn ấy như huyễn hóa, từ duyên mà sanh khởi, vốn chẳng có tự tánh; đó được gọi là Pháp Không. (3) Câu Không (倶空), tức hai chấp trước về ngã và pháp đều đoạn tận, ngay cả pháp chấp vào Không cũng không có thực thể, như vậy mới khế hợp với chân tâm bản tánh. Bên cạnh đó, Tam Không còn chỉ cho Tam Giải Thoát (三解脫, Ba Pháp Giải Thoát) là Không (空), Vô Tướng (無相) và Vô Nguyện (無願); vì 3 pháp này đều làm sáng tỏ đạo lý Không, nên được gọi là Tam Không. Hay khi bố thí, nên quán 3 pháp người thọ nhận, người bố thí và vật bố thí đều là Không. Trong Duy Ma Kinh Lược Sớ Thùy Dụ Ký (維摩經略疏垂裕記, Taishō Vol. 38, No. 1779) quyển 2 có khẳng định rằng: “Tam Không giả, tức Không, Vô Tướng, Vô Nguyện (三空者、卽空、無相、無願, Ba Không là Không, Vô Tướng và Vô Nguyện).” Hay trong Kim Cang Tam Muội Kinh Luận (金剛三昧經論, Taishō Vol. 34, No. 1730) quyển Thượng có câu: “Phù nhất tâm chi nguyên ly hữu vô nhi độc tịnh, Tam Không chi hải dung chơn tục nhi trạm nhiên (夫一心之源離有無而獨淨、三空之海融眞俗而湛然, phàm nguồn nhất tâm lìa xa có không mà thanh tịnh, biển Ba Không dung nhiếp cả chơn tục mà sáng suốt).” Tác phẩm Long Hưng Biên Niên Thông Luận (隆興編年通論, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 75, No. 1512) quyển 29, phần Thái Bình Hưng Quốc Tam Niên (太平興國三年, năm thứ 3 [978] niên hiệu Thái Bình Hưng Quốc) có đoạn: “Hữu Tây Vức Pháp Sư Thiên Tức Tai đẳng, thường trì Tứ Nhẫn, tảo ngộ Tam Không, phiên bối diệp chi chơn thuyên, tục nhân thiên chi thánh giáo (有西域法師天息災等、常持四忍、早悟三空、翻貝葉之眞詮、續人天之聖敎, có Pháp Sư Thiên Tức Tai người Tây Vức, v.v., thường hành trì Bốn Nhẫn, sớm giác ngộ Ba Không, phiên dịch kinh điển chân lý, kế tục Trời người Thánh giáo).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)