Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Tam Quy theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(三皈): hay Tam Quy Y (s: tri-śaraṇa-gamana, p: ti-saraṇa-gamana, 三皈依、三歸依), Tam Quy (三歸), Tam Tự Quy (三自歸), Tam Quy Giới (三歸戒), Thú Tam Quy Y (趣三歸依). Riêng từ quy y hàm nghĩa cứu hộ, hướng về. Tam Quy Y tức là quay trở về và nương tựa vào Tam Bảo (三寶, Ba Ngôi Báu gồm Phật, Pháp và Tăng) và cầu xin quý Ngài cứu giúp để được vĩnh viễn thoát khỏi tất cả khổ. Đó là Quy Y Phật (s: Buddhaṃ śaraṇaṃ gacchāmi, 皈依佛, I take refuge in the Buddha), Quy Y Pháp (s: Dharmaṃ śaraṇaṃ gacchāmi, 皈依法, I take refuge in the Dharma) và Quy Y Tăng (s: Saṃghaṃ śaraṇaṃ gacchāmi, 皈依僧, I take refuge in the Sangha). Đây là nghi thức cần phải có để trở thành tín đồ Phật Giáo. Sau khi đức Phật Thích Ca thành đạo, khi chưa có Tăng Bảo thì chỉ truyền thọ hai phép quy y Phật và Pháp mà thôi. Theo Ngũ Phần Luật (五分律) quyển 15 cho biết rằng người thọ Tam Quy Y đầu tiên là thân phụ của Tỳ Kheo Da Xá (s: Yaśa, Yaśoda, 耶舍). Phép Tam Quy Y này có thể chia làm 2 loại:
(1) Phiên Tà Tam Quy (翻邪三歸), nghĩa là Ba Phép Quy Y thọ nhận khi từ bên tà đạo quay về với chánh đạo;
(2) Thọ Giới Tam Quy (受戒三歸), gồm có 4 loại như Ngũ Giới Tam Quy (五戒三歸, người Phật tử tại gia trước khi thọ Năm Giới thì phải thọ Ba Phép Quy Y); Bát Giới Tam Quy (八戒三歸, trước khi thọ Bát Quan Trai Giới thì phải thọ Ba Phép Quy Y); Thập Giới Tam Quy (十戒三歸, trước khi thọ Mười Giới để trở thành Sa Di [s: śrāmaṇera, p: sāmaṇera, 沙彌], Sa Di Ni [s: śrāmaṇerikā, p: sāmaṇerā, sāmaṇerī, 沙彌尼] thì phải thọ Ba Phép Quy Y); Cụ Túc giới Tam Quy (, trước khi thọ Cụ Túc giới để trở thành Tỳ Kheo [s: bhikṣu, p: bhikkhu, 比丘], Tỳ Kheo Ni [s: bhikṣuṇī, p: bhikkhunī, 比丘尼] thì phải thọ Ba Phép Quy Y).
Về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc Quy Y Tam Bảo, Câu Xá Luận (倶舍論) quyển 14 có giải thích rằng người phát tâm Quy Y Tam Bảo thì sẽ vĩnh viễn giải thoát hết thảy các khổ. Trong khi đó, Đại Thừa Nghĩa Chương (大乘義章) quyển 10 có nêu ra 3 ý nghĩa khác về việc Quy Y Tam Bảo nhằm:
(1) Vì để xa lìa các điều ác bất thiện của sanh tử;
(2) Vì để cầu xuất thế Niết Bàn;
(3) Vì để lợi ích chúng sanh.
Pháp Giới Thứ Đệ Sơ Môn (法界次第門) quyển Thượng cũng cho biết rằng công dụng của việc Quy Y Tam Bảo là để phá Ba Tà, cứu độ Ba Đường (Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sanh), v.v. Trước khi vào phần chính văn của Đại Trí Độ Luận (大智度論) quyển 1, Cứu Cánh Nhất Thừa Bảo Tánh Luận (究竟一乘寶性論) quyển 1, Đại Thừa Khởi Tín Luận (大乘起信論), Phật Địa Kinh Luận (佛地經論) quyển 1, A Tỳ Đàm Tâm Luận (阿毘曇心論), v.v., đều có nêu văn Quy Kính Tam Bảo. Trong Tỳ Ni Thảo Yếu (毘尼討要) quyển 5 có đoạn: “Ngã mỗ giáp tận hình thọ Quy Y Phật, Quy Y Pháp, Quy Y Tăng [tam thuyết]; ngã mỗ giáp tận hình thọ Quy Y Phật cánh, Quy Y Pháp cánh, Quy Y Tăng cánh [tam thuyết] (我某甲盡形壽歸依佛、歸依法、歸依僧[三說]、我某甲盡形壽歸依佛竟、歸依法竟、歸依僧竟[三說], con … nguyện suốt đời Quy Y Phật, Quy Y Pháp, Quy Y Tăng [ba lần]; con … nguyện suốt đời Quy Y Phật rồi, Quy Y Pháp rồi, Quy Y Tăng rồi [ba lần]).” Bên cạnh đó, trong Thọ Bồ Tát Giới Nghi (授菩薩戒儀) của Trạm Nhiên (湛然) lại có đoạn: “Đệ tử mỗ giáp nguyện tùng kim thân, tận vị lai tế, Quy Y Phật Lưỡng Túc Tôn, Quy Y Pháp Ly Dục Tôn, Quy Y Tăng Chúng Trung Tôn [tam thuyết]; đệ tử mỗ giáp nguyện tùng kim thân, tận vị lai tế, Quy Y Phật cánh, Quy Y Pháp cánh, Quy Y Tăng cánh [tam thuyết] (弟子某甲願從今身、盡未來際、歸依佛兩足尊、歸依法離欲尊、歸依僧眾中尊[三說]、弟子某甲願從今身、盡未來際、歸依佛竟、歸依法竟、歸依僧竟[三說], đệ tử … nguyện từ đời này cho đến cùng tận tương lai, Quy Y Phật Lưỡng Túc Tôn, Quy Y Pháp Ly Dục Tôn, Quy Y Tăng Chúng Trung Tôn [ba lần]; đệ tử … nguyện từ đời này cho đến cùng tận tương lai, Quy Y Phật rồi, Quy Y Pháp rồi, Quy Y Tăng rồi [ba lần]).” Nguyên Không (源空, Genkū), tức Pháp Nhiên (法然, Hōnen, 1133-1212), người khai sáng Tịnh Độ Tông Nhật Bản, có giải thích trong tác phẩm Tuyển Trạch Bổn Nguyện Niệm Phật Tập (選擇本願念佛集, Senchakuhongannembutsushū) rằng “tận hình thọ (盡形壽, cho đến suốt đời này)” là Tam Quy của Tiểu Thừa; trong khi đó, “tận vị lai tế (盡未來際, cho đến tận cùng tương lai, tức đời sau và nhiều đời sau nữa)” là Tam Quy của Đại Thừa. Trong Pháp Uyển Châu Lâm (法苑珠林, Taishō No. 2122) quyển 87 còn cho biết rằng: “Vân hà danh vi Tam Quy ? Phật ngôn: 'Thiện nam tử vi phá chư khổ, đoạn trừ phiền não, thọ ư vô thượng tịch diệt chi lạc, dĩ thị nhân duyên thọ Tam Quy Y' (云何名爲三歸、佛言、善男子爲破諸苦、斷除煩惱、受於無上寂滅之樂、以是因緣受三歸依, Thế nào là Ba Phép Quy Y ? Phật dạy: 'Thiện nam tử vì phá các khổ, đoạn trừ phiền não, thọ niềm vui vắng lặng vô thượng, lấy nhân duyên này mà thọ Ba Phép Quy Y).” Riêng trong Thái Thượng Tam Nguyên Từ Bi Thủy Sám (太上三元慈悲水懺) có đề cập đến “Quy Thân, Quy Mạng, Quy Thần (歸身、歸命、歸神)” là Tam Quy Y của Đạo Giáo; và “Đạo, Kinh, Sư (道、經、師)” là Ba Ngôi Báu của họ.
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)