Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ tam trí theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(三智) I. Tam Trí. Chỉ cho 3 thứ trí được nói ở phẩm Thích tam tuệ trong luận Đại trí độ quyển 84.1. Nhất thiết trí: Trí biết rõ cái tướng chung của tất cả các pháp. Cái tướng chung ấy chính là Không tướng. Trí này là trí của hàng Thanh văn, Duyên giác. 2. Đạo chủng trí(cũng gọi Đạo chủng tuệ, Đạo tướng trí): Trí biết rõ tướng riêng của tất cả các pháp. Cái tướng riêng ấy tức là các thứ đạo pháp sai biệt. Trí này là trí của hàng Bồ tát. 3. Nhất thiết chủng trí (cũng gọi Nhất thiết tướng trí): Tức trí biết rõ suốt tướng chung và tướng riêng, đó là Phật trí. Tông Thiên thai cho rằng 3 trí này là do 3 pháp quán Không, Giả, Trung cấu thành, tức Nhất thiết trí do Không quán mà thành, Đạo chủng trí do Giả quán mà thành và Nhất thiết chủng trí do Trung quán mà thành. Rồi các nhà Thiên thai lại dựa theo nghĩa Tam quán (Không, Giả, Trung) mà lập riêng 2 thứ Tam trí là: 1. Biệt tướng tam trí: Bồ tát Biệt giáo lần lượt tu tập Biệt tướng tam quán, thành tựu Nhất thiết trí, Đạo chủng trí, cho đến tu tập Trung đạo quán mà thấy rõ Phật tính, thành tựu Nhất thiết chủng trí, thường an trụ Niết bàn. 2. Nhất tâm tam trí: Không nương theo thứ tự tướng riêng mà dung hợp 3 đế trong một cảnh, tức tu 3 quán trong một tâm, cho nên khi phát khởi thì 3 trí cũng chứng được trong một tâm, không có trước, sau sai khác. Ngoài ra, Hoa nghiêm kinh sớ quyển 4 cũng nêu ra 3 trí là Tục trí, Chân trí và Trung đạo trí, trong đó, Chân trí tức là trí quán chiếu lí không của Chân đế, tương đương với Nhất thiết trí; Tục trí tức là trí quán chiếu các pháp sai khác của Tục đế, tương đương với Đạo chủng trí; còn Trung đạo trí thì không nghiêng về 2 bên Chân, Tục mà là song già song chiếu, tương đương với Nhất thiết chủng trí. [X. kinh Đại phẩm Bát nhã Q.1; luận Đại trí độ Q.27, Ma ha chỉ quán Q.3, thượng; Quán âm huyền nghĩa Q.hạ]. (xt. Nhất Thiết Trí, Nhất Thiết Chủng Trí, Đạo Chủng Trí). II. Tam Trí. Chỉ cho Thanh tịnh trí, Nhất thiết trí và Vô ngại trí được nói ở phẩm Phương tiện xứ vô thượng bồ đề trong kinh Bồ tát địa trì quyển 3. 1. Thanh tịnh trí (Phạm: Zuddhajĩàna): Trí quánĐệ nhất nghĩa, đoạn trừ tất cả tập khí phiền não, lìa chướng, vô nhiễm. Đây là trí Đệ nhất nghĩa của Như lai. 2. Nhất thiết trí(Phạm:Sarva-jĩàna): Trí biết rõ tất cả pháp tướng như tất cả thời, tất cả cõi, tất cả việc, tất cả giống loài... Đây là trí thế đế của Như lai. 3. Vô ngại trí(Phạm:Asaíga-jĩàna): cũng gọi Vô trệ trí. Tức trí đối với tất cả pháp tướng trong 4 loại nói trên, hễ phát tâm là biết liền, không nhờ phương tiện, không cần suy nghĩ, rõ suốt không ngại. Đây là trí thế đế của Như lai. Tam trí này thuộc về Quán chiếu bát nhã trong 3 loại Bát nhã, cũng thuộc về Nhất thiết chủng trí. [X. luận Du già sư địa Q.38; Đại thừa nghĩa chương Q.19]. III. Tam Trí. Chỉ cho 3 loại trí nói trong Lăng già quyển 3, đó là: 1. Thế gian trí (Phạm: Laukikajĩàna): Tức trí của phàm phu, ngoại đạo. Phàm phu, ngoại đạo đối với tất cả pháp phân biệt theo các quan điểm, chấp trước hữu vô, nên không thể ra khỏi thế gian. 2. Xuất thế gian trí (Phạm:Lokottarajĩàna):Trí của hàng Thanh Văn, Duyên giác. Thanh văn, Duyên giác tu 4 đế, 12 nhân duyên, có khả năng ra khỏi thế gian, nhưng vẫn còn rơi vào cái thấy tự tướng, cộng tướng, cho rằng có sinh tử đáng chán, có Niết bàn để cầu. 3. Xuất thế gian thượng thượng trí (Phạm: Lokottaratama-jĩàna): Trí của chư Phật, Bồ tát. Trí của chư Phật, Bồ tát quán thấy tất cả pháp đều vắng lặng, chẳng sinh chẳng diệt, được địa vị Như lai, vượt trên Thanh văn, Duyên giác. IV. Tam Trí. Chỉ cho 3 thứ trí là Ngoại trí, Nội trí và Chân trí. 1. Ngoại trí: Trí khéo phân biệt rõ ràng các cảnh 6 căn 6 trần, biết suốt cổ, kim, thông hiểu mọi việc thế tục. 2. Nội trí: Trí khéo diệt trừ vô minh phiền não, tâm ý tịch tĩnh. 3. Chân trí: Trí khéo thông suốt tịnh và uế là cùng một thể, không có sai khác, muôn vật vốn tự vắng lặng. [X. phẩm Li vi thể tịnh trong luận Bảo tạng].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)