Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Tào Khê theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(曹溪[谿]): tên địa danh và cũng là thánh địa của Thiền Tông Trung Quốc, tọa lạc tại Huyện Khúc Giang (曲江縣), Thiều Châu (韶州, thuộc Tỉnh Quảng Đông [廣東省]). Trong Tổ Đình Sự Uyển (祖庭事苑), phần Vân Môn Lục (雲門錄), Tào Khê (曹溪) có giải thích rằng: “Đường Nghi Phụng trung, cư nhân Tào Thục lương thí địa, Lục Tổ Đại Sư cư chi địa, hữu Song Phong đại khê, nhân Tào Hầu chi tánh, vị Tào Khê (唐儀鳳中、居人曹淑良施地、六祖大師居之地、有雙峰大溪、因曹候之姓、謂曹溪, trong khoảng niên hiệu Nghi Phụng [676-678] nhà Đường, có người tên Tào Thục dâng cúng đất, là vùng đất Lục Tổ Đại Sư cư trú, có khe nước lớn Song Phong, nhân vì quan họ Tào, nên gọi là Tào Khê [khe họ Tào]).” Vào năm đầu (502) niên hiệu Thiên Giám (天監) nhà Lương, có vị tăng người Bà La Môn ở Thiên Trúc tên Tam Tạng Trí Dược (三藏智藥) đến ngay tại cửa khẩu Tào Khê, uống ngụm nước dòng suối này, biết đây là thánh địa đầu nguồn, bèn khuyên dân chúng trong vùng kiến lập một ngôi chùa, giống với Bảo Lâm Sơn (寶林山) ở phương Tây, lấy tên là Bảo Lâm Tự (寶林寺); rồi vị quan Châu Mục vùng Thiều Châu là Kính Trung (敬中) dâng sớ lên triều đình; và vào năm thứ 3 (504) cùng niên hiệu trên thì chùa được ban sắc ngạch. Sau đó, Trí Dược đăng đàn thuyết pháp tại đây và tiên đoán rằng người tu tập đắc đạo sẽ đông như cây cối trong rừng. Sau 173 năm, vào năm thứ 2 (677) niên hiệu Thiên Giám, sau khi đắc pháp với Hoằng Nhẫn (弘忍), Lục Tổ Huệ Năng (六祖慧能) xuống tóc, thọ Cụ Túc giới với Pháp Sư Ấn Tông (印宗); rồi trở về Bảo Lâm Tự, được Trần Á Tiên (陳亞仙) dâng cúng thêm đất, nên xây dựng thành một ngôi già lam với 13 khu vực rộng lớn. Đó chính là Hoa Quả Viện (花果院), hay Nam Hoa Tự (南華寺). Ngoài ra, Tào Khê còn là tên gọi khác của Lục Tổ Huệ Năng; cho nên Đại Sư được tôn xưng là Tào Khê Cổ Phật (曹溪古佛), Tào Khê Cao Tổ (曹溪高祖). Trong Thiền Tông thường có thuật ngữ Tào Khê Nhất Trích (曹溪一滴, một giọi nước Tào Khê). Đây là tên tác phẩm do Nhất Triệt Châu Lý (一徹周理) nhà Minh biên, 9 quyển, bản san hành đầu tiên vào năm thứ 9 (1636) niên hiệu Sùng Trinh (崇貞). Trong quyển 1 Tào Khê Nhất Trích có lời tựa của Vô Học Cư Sĩ Đào Hồng (無學居士陶珙) ở phần mạo đầu, lời dẫn của Qua Duẫn Lễ (戈允禮), có thâu lục cơ ngữ của 24 Thiền giả và cơ ngữ ứng hóa của 19 bậc Thánh. Căn cứ vào bài kệ “Bồ Đề bổn vô thọ, minh kính diệc phi đài, bổn lai vô nhất vật, hà xứ nhạ trần ai (菩提本無樹、明鏡亦非、本來無一物、何處惹塵埃, Bồ Đề vốn không gốc, kính sáng cũng chẳng đài, xưa nay chẳng một vật, chỗ nào nhuốm trần ai)” của Lục Tổ Huệ Năng, xuất hiện thuật ngữ “Tào Khê kính lí tuyệt trần ai (曹溪鏡裏絕塵埃, trong gương Tào Khê sạch bụi trần).” Như trong Bích Nham Lục (碧巖錄) 5 có câu: “Ngưu Đầu một Mã Đầu hồi, Tào Khê kính lí tuyệt trần ai (牛頭沒、馬頭回、曹溪鏡裏絕塵埃, Ngưu Đầu mất, Mã Đầu còn, trong gương Tào Khê sạch bụi trần).” Trong Thiền môn thường có bài tán Tào Khê như sau: “Tào Khê thủy, nhất phái hướng Đông lưu, Quan Âm bình nội trừ tai cữu, Đề Hồ quán đảnh địch trần cấu, dương chi sái xứ nhuận tiêu khô, yếu hầu trung Cam Lồ, tự hữu quỳnh tương thấu. Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát (曹溪水、一派向東流、觀音瓶內除災咎、醍醐灌頂滌塵垢、楊枝洒處潤消枯、咽喉中甘露、自有瓊漿透。南無香雲蓋菩薩, Tào Khê nước, một dòng hướng Đông trôi, trong bình Quan Âm trừ tai tội, Đề Hồ rưới đầu sạch trần cấu, nhành dương rưới khắp sống cây khô, trong cổ nhuần Cam Lồ, tự tuôn trào thấm. Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát).”
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)