Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Thần minh theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(神明): có mấy nghĩa khác nhau. (1) Tức thiên thần địa kỳ; không đo lường được gọi là thần, sáng trong như kính gọi là minh; là tên gọi chung của chư vị thần linh trong trời đất. Khổng Dĩnh Đạt (孔穎達, 574-648), nhà kinh học, sống dưới thời nhà Đường, giải thích rằng: “Vạn vật biến hóa, hoặc sanh hoặc thành, thị thần minh chi đức (萬物變化、或生或成、是神明之德, vạn vật biến hóa, hoặc sinh nở hoặc lớn lên, là đức của thần minh).” Như trong Phật Thuyết Vô Lượng Thọ Kinh (佛說無量壽經, Taishō Vol. 12, No. 360) có đoạn: “Nhật nguyệt chiếu kiến, thần minh ký thức, cố hữu tự nhiên tam đồ vô lượng khổ não, triển chuyển kỳ trung, thế thế lũy kiếp, vô hữu xuất kỳ (日月照見、神明記識、故有自然三塗無量苦惱、展轉其中、世世累劫、無有出期, trời trăng chiếu thấy, thần minh ghi biết, cho nên tự nhiên có Ba Đường vô lượng khổ não, xoay vần trong đó, đời đời bao kiếp, không có lúc ra).” Hay trong Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh (藥師琉璃光如來本願功德經, Taishō Vol. 14, No. 450) lại có đoạn: “Sát chủng chủng chúng sanh, giải tấu thần minh, hô chư võng lượng, thỉnh khất phước hựu (殺種種眾生、解奏神明、呼諸魍魎、請乞福祐, giết các loại chúng sanh, tâu trình thần minh, gọi quỷ gỗ đá, cầu xin ban phước).” (2) Đặc biệt chỉ cho Thần Thái Dương (太陽神). Như trong Sử Ký (史記), phần Phong Thiền Sư (封禪書), có đoạn rằng: “Trường An Đông Bắc hữu thần khí, thành ngũ thái, nhược nhân quan miến yên, hoặc viết Đông Bắc, thần minh chi xá; Tây phương, thần minh chi mộ dã (長安東北有神氣、成五采、若人冠絻焉、或曰東北、神明之舍、西方、神明之墓也, phía Đông Bắc Trường An có thần khí, tạo thành năm màu, giống như người đội vương miện vậy; hoặc gọi Đông Bắc, là nhà của Thần Thái Dương; phương Tây là mộ của Thần Thái Dương).” (3) Trí sáng như thần. Như trong Hoài Nam Tử (淮南子), phần Binh Lược Huấn (兵略訓), có đoạn: “Kiến nhân sở bất kiến vị chi minh, tri nhân sở bất tri vị chi thần; thần minh giả, tiên thắng giả dã (見人所不見謂之明、知人所不知謂之神、神明者、先勝者也, thấy người ở chỗ không thấy được gọi là minh [sáng suốt], biết người ở chỗ không biết được gọi là thần; thần minh là cái biết trước vậy).” (4) Chỉ cho thần thánh, đấng cao siêu. Như trong bài thơ Thượng Lô Tam Thập Di Dĩ Ngôn Kiến Truất (上盧三拾遺以言見黜) của Từ Di (徐夤, ?-?) thời Ngũ Đại có câu: “Tật nguy tất yểm thần minh dược, tâm hoặc đa hiềm chánh trực ngôn (疾危必厭神明藥、心惑多嫌正直言, bệnh nguy ắt chán thần thánh thuốc, tâm mê lại ghét nói ngay lời).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)