Thực giải 30 bài tụng Duy thức (10)
Biết được càng rõ ràng tỉ mỉ bản chất quy luật hoạt động của 5 tâm sở Biến Hành càng giúp ta quan sát nhận rõ các trạng thái cảm xúc, tâm lý, suy nghĩ, hành động của bản thân và mọi người.

Thực giải 30 bài tụng Duy thức (9)
Bài 10. Biến hành Biệt cảnh
Phiên âm Hán Việt:
Sơ Biến Hành Xúc đẳng,
Thứ Biệt Cảnh vị Dục,
Thắng Giải, Niệm, Định, Huệ,
Sở duyên sự bất đồng.
Việt dịch:
Trước là năm Biến Hành
Kế là năm Biệt Cảnh
Dục, Giải Niệm Định Huệ
Chỗ chúng duyên không đồng
Thực giải:
Trước tiên là 5 tâm sở Biến Hành gồm: Xúc, Tác ý, Thọ, Tưởng, Tư. Kế là 5 tâm sở Biệt Cảnh gồm: Dục, Thắng Giải, Niệm, Định, Huệ. Đối tượng, ngoại cảnh để duyên của các pháp này không đồng nhau, không giống nhau.
5 tâm sở Biến Hành và 5 tâm sở Biệt Cảnh này không phải triết lí học thuyết cao xa ở đâu mà chính là trình bày mô tả cặn kẽ những gì đang hoạt động, đang xảy ra trong chính bản thân chúng ta, trong đầu ta, trong tâm lí cảm xúc suy nghĩ của ta mà ta chưa biết, chưa quan sát, chưa nhận ra được thôi
Hiểu được như vậy thì mới thấy những điều này cần thiết như thế nào đến cuộc sống an vui hạnh phúc hay khổ đau buồn phiền của con người, của chúng ta
Trước hết là nói 5 tâm sở Biến Hành gồm :
Xúc: Tiếp xúc, cảm xúc, tương xúc nghĩa là trực tiếp nhận thức qua sự tiếp xúc của Mạt na.
Tác Ý: Là sự móng tâm chú ý những đối tượng để hiểu biết.
Thọ: Là sự cảm nhận, thọ nhận, lãnh thọ những ảnh tượng thông qua của của các giác quan cung cấp. Thọ thường phân thành ba loại: thọ khổ, thọ lạc, xả thọ
Tưởng: Là suy tưởng, tưởng tượng những tên gọi, những ý nghĩa, những hình tướng của một sự vật hiện tượng đã qua
Tư là quyết định và hành động, nghĩa là mình hành động những gì mình đã có chủ ý quyết định.
Biết được càng rõ ràng tỉ mỉ bản chất quy luật hoạt động của 5 tâm sở Biến Hành càng giúp ta quan sát nhận rõ các trạng thái cảm xúc, tâm lý, suy nghĩ, hành động của bản thân và mọi người.
Kế nói 5 tâm sở Biệt Cảnh gồm: Dục, Thắng giải, Niệm, Định, Huệ như đã giải thích khá rõ ở bài 9.
Dục là mong muốn, hi vọng ước muốn, nghĩa là mong muốn hưởng được những cảnh vui thích hợp lòng và mong muốn xa lìa những bất như ý, khổ đau,
Thắng Giải là phân giải đối tượng sự việc chính xác, rõ ràng minh bạch không lầm lẫn.
Niệm là nghĩ, hồi tưởng, nhớ lại nghĩa là tâm sở này khiến con nggười nhớ lại, hồi tưởng lại, những hình ảnh, những sự việc, những kỷ niệm thuộc về dĩ vãng.
Định là chuyên chú, tập trung tâm ý. Tâm sở này khiến con người tập trung tâm ý, chuyên chú vào một đối tượng, một vấn đề nào đó để nhận định được rõ chiều sâu bản chất thực tướng
Huệ là soi sáng những sự việc, những đối tượng nào đó.
Đối tượng, ngoại cảnh mà các tâm sở này tương tác, quan hệ là riêng biệt, không đồng nhau, không giống nhau nên mới gọi là biệt cảnh.
CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT
Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)
TIN LIÊN QUAN
Dành cho bạn
Lịch sử tiếp nhận Kinh Địa Tạng ở Việt Nam
Nghiên cứuKinh Địa Tạng, bằng góc nhìn “thật giáo” (nói thẳng giáo lý cần trình bày) là hình ảnh đức Đại nguyện Địa Tạng vương Bồ tát – Ngài xuất hiện như cánh cửa nhân đạo giúp chúng sinh lạc lối có thể tìm được ánh sáng quay về nẻo chính.
Phật giáo Việt Nam và sự dung hợp tam giáo thời Trần
Nghiên cứuCó thể thấy, Phật giáo - Nho giáo và Đạo giáo đã có sự dung hòa, bổ sung cho nhau để cùng hướng đến xây dựng đời sống tinh thần và đời sống nhân văn cho xã hội.
Ứng dụng triết lý Phật giáo Trúc Lâm trong xây dựng, phát triển đất nước
Nghiên cứuPhật giáo là cuộc sống, không có sự phân biệt bất cứ thành phần nào trong xã hội, Phật giáo chính là quá trình đi tìm chân lý. Chân lý thì không nằm trong Phật giáo mà nằm trong cuộc sống.
Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử: Dấu ấn của Phật giáo thời Trần
Nghiên cứuThời đại nhà Trần, không những độc lập dân tộc, tự chủ về đời sống kinh tế, chính trị, xã hội…, mà còn độc lập, tự chủ về hệ tư tưởng làm chỗ dựa cho đời sống tinh thần của nhân dân Đại Việt thế kỷ XIII – XIV.
Xem thêm














